Công dụng của yến sào
| Thứ sáu, 12/10/2012, 09:41 GMT+7 | Xem: 5.598
Yến sào là tổ của con chim yến. Tổ yến được xếp vào hàng cao lương mỹ vị, là một trong tám món ăn bổ dưỡng (bát trân). Khoa học hiện đại đã giải mã được thành phần trong tổ yến. Yến sào chứa hàm lượng protein cao (45-55%), trong đó chứa 18 loại axit amin, một số axit amin có hàm lượng rất cao như aspartic acid (4,69%), proline (5,27%) có tác dụng tái tạo tế bào cơ, các mô và da; có những axit amin không thể thay thế như cystein, phenylalamine (4,50%) có tác dụng tăng cường trí nhớ, tăng dẫn truyền xung động thần kinh, tăng hấp thu vitamin D từ ánh sáng mặt trời; tyrosine và acid syalic (8,6%) có tác dụng phục hồi nhanh khi cơ thể bị nhiễm xạ hay tổn thương hồng cầu, glucosamine giúp phục hồi sụn bao khớp trong những trường hợp thoái hóa khớp...
Tổ Yến chứa 31 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của trẻ và bồi dưỡng cho người già. Tổ Yến giàu canxi và sắt, có các nguyên tố có lợi cho thần kinh và trí nhớ như mangan, brôm, đồng, kẽm. Có nguyên tố kích thích tiêu hóa như crôm, nguyên tố chống lão hóa, chống tia phóng xạ như se-len. Yến sào chứa đường galactose mà không có chất béo. Threonine có trong yến sào hỗ trợ hình thành collagen và elastin – là hai chất tái tạo lại cấu trúc da, kết hợp với Glycine ngăn ngừa nếp nhăn, chống lão hóa, chống nổi mụn tàn nhang, vết nám và bảo vệ da, làm cho làn da sáng mịn đầy sức sống. Chất Trytophan giúp thai nhi phát triển cân bằng và khỏe mạnh…
Tổ Yến giúp người cao tuổi cải thiện không chỉ về thể chất mà còn về trí não như: cải thiện trí nhớ (Phenylalanine), các vấn đề về gan (Threonine), đường ruột (Histidine), điều chỉnh lượng đường trong máu (Leucine), tăng khả năng hấp thụ canxi, chống lão hóa cột sống (Lysine), chống viêm khớp (Methionine). Đặc biệt acid syalic và Tyrosine giúp phục hồi nhanh cơ thể bệnh nhân ung thư sau xạ trị, hóa trị, bệnh nhân sau khi mổ (nhất là về phổi, thận)
Hiện nay yến sào đang được nghiên cứu điều trị nhiễm HIV-AIDS vì nó kích thích sinh trưởng những tế bào bạch cầu có tác dụng sinh kháng thể. Nó cũng được khuyên dùng cho bệnh nhân ung thư sau xạ trị, bệnh nhân sau mổ giúp cơ thể phục hồi nhanh.
Ngoài ra, tổ Yến cũng là thức ăn rất bổ dưỡng, dùng cho các trường hợp cơ thể suy nhược, mệt mỏi, biếng ăn, khí huyết yếu kém, cơ thể nóng nảy do hút thuốc và uống nhiều rượu, mất ngủ, tim đập nhanh, gầy ốm, da vàng.
Có thể thỉnh thoảng dùng tổ Yến như một thực phẩm cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể.
Theo đông y, yến sào vị ngọt tính bình vào hai kinh phế và vị nên có tác dụng làm sạch phổi, tăng đề kháng với siêu vi, các bệnh cảm cúm và triệu chứng dị ứng. Khác với các loại thực phẩm thông thường, tổ Yến ăn lúc nào cũng được. Chúng ta hay ăn yến sào chưng cách thủy với đường phèn. Nên ăn mỗi tuần một tổ yến là đủ. Bạn chưng cách thủy một tổ chia làm ba phần, ăn một phần rồi để trong tủ lạnh, cách một ngày ăn một lần.
Những lưu ý khi sử dụng yến sào
Bà mẹ mang thai dưới 3 tháng, em bé sơ sinh không nên dùng yến sào. Khi dùng cho các em bé, nên thử từ từ, vì có thể gây dị ứng cho bé. Tuy nhiên, không nên dùng thường xuyên cho trẻ em, nhất là trước bữa ăn. Việc dùng yến sào trước bữa ăn sẽ làm tăng đường huyết trong máu, làm giảm cảm giác thèm ăn ở trẻ, làm tăng biểu hiện biếng ăn và có thể làm giảm khẩu phần ăn trong bữa ăn sau đó, dẫn đến thiếu hụt chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Yến sào cũng không phù hợp với những người có rối loạn đường huyết, như bệnh nhân tiểu đường hay viêm tụy.
Nên chế biến yến sào ở nhiệt độ vừa phải, không để sôi trên 100 độ C. Thông thường, phương pháp chế biến yến sào chủ yếu là hấp, không nấu trực tiếp. Không nên cho đường quá nhiều cho dù là đường phèn, vào món ăn chế biến từ yến sào vì hàm lượng đường càng nhiều sẽ càng làm giảm tác dụng hỗ trợ tích cực của yến sào.
Ngoài ra, theo đông y người có thể trạng đàm thấp, béo mập, da mét, tay chân lạnh, cao huyết áp, thống phong, thường bị đầy bụng, tiêu chảy, lạnh bụng… không nên dùng yến sào.
Bảng sau liệt kê các thành phần chính có trong tổ yến với công dụng đã được khoa học chứng minh:
Thành phần có trong Tổ Yến |
Hàm lượng (%) |
Công dụng |
Axit sialic |
9% |
Là axit cần thiết để làm trung hòa việc phân bổ gaglioside và cấu tạo não. Axit sialic tham gia vào sự phát triển của não, vì đây là một thành phần cấu trúc và chức năng quan trọng của tế bào não gangliosides.
|
Glucosamine |
5.3% |
Glucosamine là một amino-mono-saccharide có trong mọi mô của cơ thể con người. Glucosamine được cơ thể dùng để sản xuất ra các proteoglycan. Những phân tử proteoglycan này hợp với nhau thành mô sụn. Nguồn cung cấp để tổng hợp Glucosamine lấy từ glucose trong cơ thể. Glucosamine giúp ức chế các men sinh học như stromelysin và collagenase gây phá hủy sụn khớp.
|
Fructose |
0.7% |
Đường fructose có thể tự vào các tế bào để tạo ra năng lượng mà không cần insulin như glucose
|
Glycine |
1.99 % |
Trong cơ thể axit amin Glycine chuyển hoá thành Betanine. Betanine có tác dụng biến Homocystein thành Methionine Homocystein (Chất được biết là gây nguy cơ khuyết tật ống thần kinh. Ở những phụ nữ mang thai, hàm lượng homocysteine trong máu cao là dấu hiệu của nguy cơ tiền kinh giật. Bé sinh ra từ những người mẹ có hàm lượng homocysteine máu cao thì sinh sớm và có khối lượng sơ sinh nhỏ hơn.)
|
Axit aspartic |
4.69 % |
Là một axit rất quan trọng cho sự tăng trưởng mô và cơ, tái tạo tế bào. Axit aspartic giúp xây dựng hệ miễn dịch bằng cách sản sinh ra globutin miễn dịch và kháng thể
|
Proline |
5.27 % |
Collagen của bò là một trong những nguồn cung cấp Collagen loại I và loại III tốt nhất để bổ sung các loại Collagen chủ yếu ở tóc, da, móng tay, các loại gân, dây chằng, cơ, xương, răng, mắt và mạch máu. Thành phần protein này bao gồm 19 loại amino axit mà trong đó chứa một hàm lượng rất lớn proline mà sẽ bổ sung lý tưởng cho việc phục hồi các cơ, các mô và da.
|
Phenylalamine |
4.50 % |
Phenylalanine là một axít amin có chức năng bồi bổ não, tăng cường trí nhớ, và tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của não bộ. Ngoài ra, nó có thể làm tăng lượng chất dẫn truyền xung động thần kinh, và tăng tỷ lệ hấp thụ tia UV từ ánh sáng mặt trời, giúp tạo ra vitamin D nuôi dưỡng làn da.
|
Threonine |
2.69 % |
Chức năng chính của threonine là hỗ trợ hình thành collagen và elastin - hai chất liên kết tế bào trong cơ thể. Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.
Tuy nhiên, những người ăn chay cần phải cân nhắc loại axít amin này vì nó tồn tại chủ yếu trong thịt. Và để bổ sung threonine, bạn có thể ăn phó mát làm từ sữa đã gặn kem, gạo tấm, đậu tươi, lạc, hạt điều. Thế nhưng hàm lượng amin này trong các nguồn trên lại rất thấp, nên buộc phải dùng sinh tố bổ sung.
|
Valine |
4.12 % |
Loại axít amin này chữa lành tế bào cơ và hình thành tế bào mới, đồng thời giúp cân bằng nitơ cần thiết. Ngoài ra, nó còn phân hủy đường glucozơ có trong cơ thể.
Axít amin này có tác dụng điều hòa protein hỗ trợ bạn trong quá trình ăn kiêng và luyện tập thể dục thể thao.
|
Isoleucine |
2.04 % |
Loại axít này đóng vai trò sống còn trong quá trình phục hồi sức khỏe sau quãng thời gian luyện tập thể dục thể thao. Đồng thời nó giúp điều tiết lượng đường trong máu, hỗ trợ quá trình hình thành hemoglobin và đông máu.
|
Methionine |
0.46 % |
Axít amin này đặc biệt cần thiết cho nam giới nếu muốn phát triển cơ bắp vì nó nhanh chóng phân hủy và đốt cháy chất béo, đồng thời tăng thêm lượng testosterone sinh dục nam. Ngoài ra, menthinine hỗ trợ chống kiệt sức, viêm khớp và bệnh gan…
Ngoài ra Glycine còn là 1 trong 19 axit amin có mặt trong thành phần của Collagen giúp phục hồi các cơ, mô và da.
|
Lysine |
1.75 % |
Nhiệm vụ quan trọng nhất của loại axít amin này là khả năng hấp thụ canxi, giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng thái cân bằng nitơ có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và mệt mỏi. Ngoài ra, lynsine còn có tác dụng giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết hormone truyền tải thông tin.
|
Leucine |
4.56 % |
Leucine tương đối quan trọng trong quá trình điều chỉnh hàm lượng đường trong máu, nên sẽ tốt cho bệnh nhân mắc chứng “hyperglycemica”, hoặc những người mong muốn đốt cháy chất béo nhanh chóng. Hơn nữa, loại axít amin này còn có chức năng duy trì lượng hormone tăng trưởng để thúc đẩy quá trình phát triển mô cơ.
|
Histidine |
2.09 % |
Histidine giúp cơ thể phát triển và liên kết mô cơ bắp với nhau. Nó còn có tác dụng hình thành màng chắn myelin, một chất bảo vệ bao quanh dây thần kinh và giúp tạo ra dịch vị, kích thích tiêu hóa.
|
L-Arginine |
11.4 % |
Bí ẩn của cơ chế cương dương vật chính là sự biến đổi hàm lượng nitric oxide (NO) trong cơ thể. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, chất L-Arginine chính là nguồn cung cấp NO.L-Arginine là chất mẹ của NO. Đây là một dẫn xuất của arginine - chất kích thích sản xuất hoóc môn tăng trưởng và tham gia quá trình chuyển hóa của cơ thể. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, arginine nếu đầy đủ sẽ làm tăng cường sức khỏe đáng kể và nếu thiếu hụt sẽ gây nhiều vấn đề.
L-Arginine được hấp thu và lưu hành trong huyết tương. Trong một nghiên cứu, những người tình nguyện được cho dùng chất này với liều 4 g/lần, mỗi ngày 2 lần. Kết quả là ở họ có sự gia tăng lượng hoóc môn tăng trưởng HGG, giảm huyết áp, đẩy nhanh quá trình hồi phụcCác tổn thương phần mền, điều hòa lưu thông tuần hoàn và cải thiện các rối loạn tình dục.
L-Arginine làm tăng lượng máu đến cơ quan sinh dục, tăng nhạy cảm cho các mô ở dương vật và âm vật, cải thiện chức năng cương và giúp dễ đạt cực khoái hơn. Việc thiếu chất này sẽ làm giảm và rối loạn sự ham muốn. Vì vậy, đây là một chất có lợi cho sức khỏe tình dục của đàn ông cũng như phụ nữ, giữ vai trò chính trong việc điều hòa chức năng tình dục. Nó được xem là một dược phẩm hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng tình dục, đặc biệt là bệnh liệt dương và lãnh cảm.
|
Trytophan |
0.7% |
Tác dụng của Tryptophan: chống trầm cảm, làm hưng phấn giảm căng thẳng, lo âu, mệt mỏi
Tryptophan giúp cơ thể tạo ra vitamin B3 để cơ thể sử dụng vitamin này làm giảm cholesterol và triglycerides trong máu.
Là một trong 9 axit amin thiết yếu trong cơ thể người. Đây là một tiền chất của serotonin và melatonin rất cần thiết cho sự tăng trưởng tối ưu cho trẻ nhũ nhi, cùng sự cân bằng nitrogen ở người lớn.
Trytophan có nhiều đặc tính như giúp ức chế tiết dịch vị, kích thích cơ trơn và dẫn truyền thần kinh trung ương.
Ở bé sơ sinh, trytophan và và các chất chuyển hóa rất cần cho sự trưởng thành của não và cho sự phát triển quá trình điều hòa tâm thần - vận động các hành vi ăn uống và nhịp độ thức, ngủ của trẻ.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng hoàn chỉnh nhất đối với bé và trong đó trytophan có nồng độ cao, còn các loại sữa bột thương mại thì hàm lượng acid amin lớn làm cho nồng độ trytophan trong huyết thanh bị thấp hơn so với những trẻ bú mẹ.
Hàm lượng trytophan đầy đủ trong chế độ ăn của bé có thể bù đắp cho sự thiếu hụt vitamin nhóm B- niacin (acid nicotinic gây bệnh pellagra ở người). Do đó, người mẹ cần phải chuẩn bị và đặc biệt bổ sung dưỡng chất khoa học trong suốt quá trình mang thai để cơ thể có đủ lượng trytophan cần thiết giúp trẻ phát triển được một cách toàn diện và phòng ngừa bệnh tật.
Các khoáng chất trong sữa mẹ (đặc biệt là trytophan) sẽ bị thay đổi khi tâm lý người mẹ không thoải mái: lo lắng, căng thẳng, mất ngủ kéo dài... Vì vậy, người mẹ cần biết nghỉ ngơi điều độ, bổ sung đầy đủ những loại thực phẩm giàu trytophan.
|